VISA ĐI RWANDA – Liên hệ 036 759 6889

TỔNG QUAN VỀ RWANDA

Flag of Rwanda.svg

1, Thông tin chung

Tên đầy đủ: Cộng hòa Rwanda
Tên tiếng Anh: Rwanda
Loại chính phủ: Cộng hòa ISO: RW, RWA, .rw
Tên miền quốc gia: rw
Múi giờ: +2:00
Mã điện thoại: +250
Thủ đô: Kigali
Các thành phố lớn: Gitarama, Butare, Ruhengeri, Gisenyi.

2, Vị trí địa lí, khí hậu

Đất nước nhỏ này nằm gần trung tâm châu Phi, vài độ chếch hướng nam xích đạo. Rwanda ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Congo bởi Hồ Kivu và thung lũng Sông Ruzizi ở hướng tây; ở phía bắc nước này giáp với Uganda, và phía đông với Tanzania, phía nam với Burundi. Thủ đô Kigali nằm ở trung tâm đất nước.

Vùng nông thôn Rwanda chủ yếu là những cánh đồng cỏ và những trang trại nhỏ trải dài theo những ngọn đồi, với những diện tích bị ngăn cách bởi các dãy núi chạy về phía đông nam từ một dãy núi lửa ở phía tây bắc. Sự phân chia giữa các hệ thống sông Congo và Nin trải dài từ bắc xuống nam qua tây Rwanda ở độ cao trung bình lên tới 9.000 foot (2.740  m). Trên những sườn phía tây dải núi này, các vùng đất dốc bất ngờ chuyển hướng về Hồ Kivu và châu thổ sông Ruzizi, và hình thành một phần của Thung lũng tách giãn Lớn. Các sườn phía đông thoai thoải hơn, với các ngọn đồi trải dài suốt những vùng đất cao trung tâm và dần nâng độ cao, tới các đồng bằng, đầm lầy và hồ nước ở vùng biên giới phía đông. Vì thế nước này cũng được gọi là “Vùng đất một nghìn quả đồi”. Năm 2006, một đoàn thám hiểm của người Anh đã thông báo rằng họ định vị được dòng đầu nguồn dài nhất của Sông Nin tại Rừng Nyungwe

Rwanda là một quốc gia nhiệt đới; độ cao lớn khiến nước này có khí hậu ôn hòa. Ở vùng núi, băng giá và tuyết có thể xảy ra. Nhiệt độ trung bình ban ngày gần Hồ Kivu, ở độ cao 1.463  m (4.800 foot) là 23°C (73°F). Rwanda được coi là thủ đô sét của thế giới, Lượng mưa hàng năm trung bình 830  mm (31 inch) nhưng nói chung lượng mưa cao hơn ở vùng núi phía tây và tây bắc so với các đồng cỏ phía đông.

3, Kinh tế

Rwanda là một quốc gia nông thôn với khoảng 90% dân số sống bằng nông nghiệp (chủ yếu tự cung tự cấp). Nước này nằm kín trong lục địa với rất ít nguồn tài nguyên thiên nhiên và hạ tầng công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm cà phê và chè, những năm gần đây có thêm các sản phẩm khoáng sản (chủ yếu Coltan, được dùng trong chế tạo hàng điện tử các thiết bị viễn thông như điện thoại di động) và hoa. Du lịch cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng tốt, chủ yếu là du lịch sinh thái (Rừng Nyungwe, Hồ Kivu) và loài khỉ đột (gorilla) nổi tiếng thế giới và đặc hữu tại vườn Virunga. Nước này có Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) thấp, và từng được coi là một Quốc gia nghèo có gánh nặng nợ nần lớn (HIPC). Năm 2005, hoạt động kinh tế và hiệu năng quản lý chính phủ nước này khiến Các định chế Tài chính Thế giới đã quyết định xóa bỏ hầu như toàn bộ các khoản nợ của họ.

Theo Chương trình Lương thực Thế giới, ước tính 60% dân số sống dưới mức nghèo khổ và từ 10-12% phải đối mặt với tình trạng mất an ninh lương thực hàng năm. Quản lý đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong những cuộc xung đột tại Đông Phi.

4, Nhân khẩu

Đa số người Rwanda nói tiếng Kinyarwanda. Trước khi những kẻ thực dân châu Âu tới đây, chưa hề có lịch sử bằng chữ viết. Ngày nay, nước này có khoảng 84% người Hutu, 15% người Tutsi, và 1% người Twa, với các cộng đồng thiểu số Nam Á, Ả Rập, Pháp, Anh và Bỉ nhỏ hơn. Khoảng 56.5% dân số là tín đồ Cơ đốc giáo La Mã, 26% Tin lành, 11.1% Adventist, và 4.6% Hồi giáo, các đức tin truyền thống 0.1%, vô thần 1.7%

5, Ẩm thực

Thực phẩm Rwanda không nhiều gia vị cũng không nóng. Mọi người ăn bữa ăn đơn giản được thực hiện với các thành phần trồng tại địa phương. Rwanda chế độ ăn uống bao gồm chủ yếu là vịt mờ pronko, khoai lang, đậu, ngô, đậu Hà Lan, quốc gia,ollies và trái cây. Một bữa ăn sáng truyền thống bao gồm khoai tây ngọt và cháo, mà là một hỗn hợp của cây lúa miến, ngô và kê, trộn với sữa. Tại các khu vực đô thị như Kigali, người ta thường có bánh mì và trà cho bữa ăn sáng. Rwanda thêm rất nhiều sữa và đường vào trà của họ.

Ăn trưa và ăn tối có thể bao gồm đậu luộc, Chuối, khoai lang hoặc sắn. Umutsima (một món ăn của sắn và ngô), isombe (sắn lá với cà tím và rau bina) và mizuzu (chiên chuối) là món ăn phổ biến. Ăn tối là bữa ăn nặng nhất. Giữa các bữa ăn, Rwanda thường ăn trái cây. Trái cây nhiệt đới chẳng hạn như bơ, chuối, xoài và đu đủ là dồi dào ở Rwanda. Các nhà cung cấp bên lề đường ở khu vực thành thị bán bắp rang và thịt nướng.

Nhiều người đàn ông Rwanda thích uống bia, nhưng phụ nữ hiếm khi uống rượu dưới bất kỳ hình thức nào. Mặc dù Rwanda có một nhà máy bia thương mại lớn, nhiều người làm bia và đồ uống có cồn, sử dụng lúa miến, ngô, chuối lên men. Ikigage là một thức uống có cồn tại địa phương ủ được làm từ lúa miến khô và urwarwa là ủ từ chuối. Theo truyền thống, người uống bia thông qua ống hút từ một thùng chứa lớn duy nhất.

Rwanda những người sống ở nông thôn hiếm khi ăn thịt. Một số gia đình có gia súc, nhưng kể từ khi gia súc được coi là một biểu tượng trạng thái, người dân ít khi giết chúng để lấy thịt. Nhiều Rwanda ở khu vực nông thôn ăn thịt chỉ một lần hoặc hai lần một tháng và một số trẻ em Rwanda bị thiếu hụt protein. Trong khu vực đô thị, thịt là phong phú hơn. Các loại thịt phổ biến nhất là thịt bò và gà. Những người sống gần hồ có thể bắt và ăn cá. Cá rô phi và sambaza được nuôi ở các trang trại cá.

7, Cảnh quan du lịch

Nổi bật với lịch sử biến động, thiên nhiên hoang dã phong phú, đất nước Trung Đông Phi Rwanda có những điểm đến thú vị mà bạn không thể bỏ qua khi đã đặt chân tới đây.

Khu tưởng niệm nạn diệt chủng Kigali

Kết quả hình ảnh cho Khu tưởng niệm nạn diệt chủng Kigali

Khoảng 1/5 dân số bị diệt vong trong 100 ngày, chủ yếu là dân tộc Tutsi và Hutu, nạn diệt chủng đã trở thành nỗi ám ảnh cho nhiều thế hệ Rwanda. Khi có sự can thiệp của cộng đồng quốc tế, việc giết người được dừng lại. Trung tâm Kigali được mở cửa vào ngày kỷ niệm nạn diệt chủng diệt chủng lần thứ 10. Trung tâm này được xây dựng trên vị trí mà 250.000 người đã bị chôn. Tại đây lưu giữ 8 ngôi mộ tập thể, các buồng an táng, và hình ảnh cũng như âm thanh của người còn sống sót. Đến nay, hàng trăm nghìn người đã đến thăm trung tâm Kigali.

Vườn quốc gia các núi lửa – Volcanoes National Park

Vườn quốc gia nằm ở phía bắc Rwanda là nơi lý tưởng cho các chuyến trekking và chiêm ngưỡng những đàn gorilla nổi tiếng của Rwanda.

Kết quả hình ảnh cho Vườn quốc gia các núi lửa – Volcanoes National Park rwanda

Trong khu vực lân cận, có thể khám phá hệ thống hang Musanze được hình thành do hoạt động núi lửa 65 triệu năm trước, dài 2km với 31 lối vào là hang động được du khách thăm thú nhiều nhất ở miền bắc Rwanda hay leo núi Karisimbi nằm ở vùng biên giới Rwanda giáp Congo cao hơn 4.500m. Bạn có thể ngắm tuyết trên núi trong khoảng mùa khô tháng 6,7,8.

Bảo tàng lịch sử cổ đại Rukari – Nyanza

Kết quả hình ảnh cho Bảo tàng lịch sử cổ đại Rukari – Nyanza

Dưới thời vua Yuhi V Musinga in 1899, Nyanza trở thành kinh đô của Rwanda, cũng là trung tâm văn hóa, giao thương và nghệ thuật của cả nước. Tới đây, bạn có thể ghé thăm nơi ở của hoàng tộc, ngắm chú bò hoàng gia Inyambo với đôi sừng vĩ đại và nhà ở của vua Mutara III Rudahigwa xây năm 1932.

Vườn quốc gia rừng Nyungwe

Kết quả hình ảnh cho Vườn quốc gia các núi lửa – Volcanoes National Park rwanda

Vườn quốc gia Akagera ôm trọn phía đông còn vườn quốc gia rừng Nyungwe lại nằm tận cực tây của Rwanda. Đây là một khu vực rộng lớn (1.020km2) của rừng nhiệt đới được thành lập năm 2004 với một hệ sinh thái đa dạng. Người ta nói rằng, trung tâm của vườn quốc gia Nyungwe trông như trong một câu chuyện cổ tích. Các tán cây thân gỗ Mahogany cổ thụ, cây gỗ mun và tán dương xỉ khổng lồ tỏa bóng mát rợp ngay trên đầu trong khi trên mỗi nhánh cây vững chãi bám đầy hoa lan và các loài thực vật cộng sinh khác.

Kết quả hình ảnh cho Bảo tàng lịch sử cổ đại Rukari – Nyanza

Vườn quốc gia rừng Nyungwe cách Kigali 4-5 giờ lái xe. Bạn có thể nghỉ lại một số điểm như Nyungwe Forest Lodge hay ORTPN Resthouse ở bìa rừng với giá phải chăng.

Gần đó có Bảo tàng quốc gia Rwanda, bạn có thể ghé thăm trong cùng một hành trình.

Vườn quốc gia Akagera

Kết quả hình ảnh cho Vườn quốc gia Akagera

Nằm ở phía đông Rwanda trên diện tích 1.200km2, gần biên giới Tanzania, vườn quốc gia Akagera được thành lập 83 năm trước nhằm bảo tồn động thực vật trong ba khu vực sinh thái chính là hoang mạc, núi và đầm lầy. Để tới đây bạn có thể đi từ thành phố Kibungu nằm phía đông nam Rwanda. Bạn có thể lưu trú tại Gabiro để khám phá vườn quốc gia Akagera với cảnh quan tươi đẹp với vô số các đầm lầy và hồ nước và ngăm vô số động thực vật trong đó có trâu rừng, báo đốm, sư tử, linh cẩu cùng hơn 500 loài chim sinh sống.

Không nên đến đây trong tháng 12, 3 và tháng 4 vì vào mùa mưa việc đi lại sẽ khó khăn.

Trên đây là những thông tin cần biết về tổng quan đất nước Rwanda mà chúng tôi cung cấp để du khách tham khảo trước khi bắt đầu một chuyến đi đến Rwanda. Chúc các bạn vui vẻ và có một chuyến đi đáng nhớ.

MIỄN VISA RWANDA

MIỄN VISA RWANDA

Công dân của các quốc gia sau được miễn thị thực với thời gian nêu rõ

6 tháng

Burundi

Kenya

Nam Sudan

Tanzania

UgandaID

90 ngày (và được xin thị thực miễn phí)

Benin Guinea Sao Tome và Principe
CH Trung Phi Haiti Senegal
Chad Indonesia Seychelles
CHDC Congo Mauritius Singapore
Ghana Philippines Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

 

ID- cũng có thể đến bằng thẻ căn cước

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Rwanda xin vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

VISA ĐI RWANDA

Visa đi Rwanda

Hồ sơ xin visa đi Rwanda gồm: 

1. Hộ chiếu

2. Thư mời từ Rwanda gửi về

3. Xác nhận đặt vé máy bay khứ hồi

4. Xác nhận đặt phòng khách sạn

5. Hồ sơ chứng minh tài chính

– Sao kê tài khoản ngân hàng 3-6 tháng

– Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng

6.  Xác nhận tiêm chủng quốc tế

7. Các loại hồ sơ khác,…

** LƯU Ý:

– Hồ sơ xin cấp visa phải là bản có dấu đỏ, cần dịch, công chứng tiếng Anh

– Lệ phí xin cấp visa sẽ không được hoàn lại kể cả khi không được chấp thuận phê duyệt visa.

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin cấp visa đi Rwanda, vui lòng liên hệ trực tiếp với Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.