VISA ĐI SERBIA – Liên hệ 036 759 6889

VISA ĐI SERBIA

Serbia VISA

Hồ sơ bao gồm:

1. Hộ chiếu gốc còn hạn ít nhất 90 ngày kể từ ngày cấp visa

2. Đơn xin visa được hoàn thành theo mẫu

3. Ảnh kích cỡ 3.5 x 4.5 cm, dán vào tờ khai xin visa

4. Thư mời từ serbia từ người thân/ bạn bè yêu cầu chữ ký được xác nhận bởi chính quyền địa phương theo mẫu (Trường hợp thăm bạn bè người thân + đơn xin nghỉ phép để đi Serbia)

Trường hợp đi công tác cần có thư mời từ công ty đối tác  Theo mẫu ghi chi tiết thông tin 2 bên và lịch trình cụ thể + Quyết định cử đi công tác của công ty tại Việt Nam)

5. Giấy tờ chứng minh tài chính:

+ Sổ tiết kiệm

+ Sao kê tài khoản ngân hàng/ xác nhận số dư hiện tại

+ Đảm bảo có đủ tiền chi trả cho chuyến đi

6. Giấy tờ cá nhân, nhân thân và xã hội

+ Sổ hộ khẩu gia đình

+ Đăng ký kết hôn/ ly hôn

7. Giấy tờ chứng minh công việc

8. Vé máy bay

9. Booking khách sạn

10. Lịch trình chi tiế

11. Bảo hiểm y tế

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Serbia công tác hay thăm thân vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

SERBIA MIỄN VISA CHO QUỐC GIA NÀO

Serbia - miễn thị thực

+ Công dân các quốc gia có tên trong danh sách dưới đây được miễn visa khi nhập cảnh vào serbia mà không cần xin visa. Thời gian lưu trú lên đến 90 ngày.

EU

Liechtenstein Indonesia 7
Albania Macau

Iran 7

Argentina

Macedonia 2 Israel
Úc Mexico

Nhật Bản

Bahrain

Moldova Kazakhstan 4
Belarus 4 Monaco

Kuwait

Bolivia

Mongolia Singapore
Bosnia and Herzegovina 2 Montenegro 2

Hàn Quốc

Brazil

Na Uy Suriname 7
Canada New Zealand

Thụy Sỹ 2

Chile

Oman Tunisia
Trung Quốc 4 6 Peru

Thổ Nhĩ Kỳ

Costa Rica

Qatar Ukraine 3
Cuba Nga 4

UAE

Guinea-Bissa

San Marino USA
Holy See Seychelles

Uruguay

Hongkong

Iceland

Ấn Độ


Lưu ý:

<1> Bao gồm cả quốc tịch Anh

<2> Có thể nhập cảnh với ID  card có thể lưu trú 90 – 180 ngày

<3> Lưu trú 30 ngày

<4> Lưu trú 30 ngày có thể lên đến 90 ngày

<5> Lưu trú 14 ngày

<6> Lưu trú 90 ngày với chủ sở hữu lái xe công vụ

<7> Lưu trú 30 ngày thậm chí lên đến 1 năm

+ Từ tháng 11/ 2014 visa và thẻ tạm trú còn hạn của EU, schengen, USA có thể đến Serbia mà không cần visa, thời gian lưu trú lên đến 90 – 180 ngày.

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa Serbia vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC SERBIA

 

1. Thông tin chung

Tên đầy đủ Cộng hòa Séc bi a
Vị trí địa lý Nằm ở Nam Âu, bán đảo BanCang
Diện tích Km2 77,474
Tài nguyên thiên nhiên Dầu mỏ, gas, kim loại quí, muối
Dân số (triệu người) 7.24
Cấu trúc dân số 0-14 tuổi: 14.8%
15-24 tuổi: 11.9%
25-54 tuổi: 41.7%
55-64 tuổi: 14.7%
Trên 65 tuổi: 16.9%
Tỷ lệ tăng dân số (%) -0.460
Dân tộc Serb 82.9%, Hungarian 3.9%, Romany (Gypsy) 1.4%, Yugoslavs 1.1%, Bosniaks 1.8%, Montenegrin 0.9%, khác 8%
Thủ đô Beograt
Quốc khánh 15/2
Hệ thống pháp luật Hệ thông luật dân sự Châu Âu lục địa
GDP (tỷ USD) 78.43
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) -2
GDP theo đầu người (USD) 10500
GDP theo cấu trúc ngành nông nghiệp: 10.6%
công nghiệp: 18.6%
dịch vụ: 70.8%
Lực lượng lao động (triệu) 2.86
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp nông nghiệp: 21.9%
công nghiệp: 19.5% 
dịch vụ: 58,6%
Sản phẩm Nông nghiệp Lúa mỳ, ngô, đường từ củ cải đường, hạt hướng dương, quả mâm xôi, thịt bò, thịt lợn, sữa
Công nghiệp Kim loại cơ bản, đồ  nội thất, chế biến thực phẩm, máy móc, hóa chất, đường, lốp xe, quần áo, dược phẩm
Xuất khẩu (triệu USD) 11350
Mặt hàng xuất khẩu Sắt và thép, quần áo, bột mỳ, rau quả, kim loại không chứa sắt
Đối tác xuất khẩu Italia, Bosnia và Herzegovina, Đức, Montenegro, Romania, Nga, Macedonia, Slovenia
Nhập khẩu (triệu USD) 19010
Mặt hàng nhập khẩu NA
Đối tác nhập khẩu Nga, Đức, Italia, Trung Quốc, Hungary

Nguồn: CIA 2013

2. Vị trí địa lý

Diện tích: 88.361 km². Địa hình: Đa dạng; Đồng bằng phì nhiêu ở phía Bắc; Vùng đá vôi và lòng chảo phía đông; Núi và đồi ở phía đông nam. Khí hậu: Lục địa, với sự chuyển đổi dần dần giữa bốn mùa.

Serbia tên chính thức là Cộng hòa Serbia, là một nhà nước có chủ quyền nằm ở ngã tư Trung tâm và Đông Nam châu Âu, bao gồm các phần phía nam của đồng bằng Pannonia và trung tâm khu vực Balkan. Serbia giáp với Hungary ở phía bắc; Romania và Bulgaria ở phía đông;

3. Kinh tế

Tài nguyên: Dầu, khí đốt, than đá, quặng sắt, đồng, chì, kẽm, antimony, chromite, niken, vàng, bạc, magiê, pyrit, đá vôi, đá cẩm thạch, muối, đất canh tác. Sản phẩm Nông nghiệp: Lúa mì, ngô, củ cải đường, hướng dương, thịt bò, thịt lợn, sữa. Sản phẩm Công nghiệp: Đường, máy nông nghiệp, thiết bị điện và truyền thông, giấy và bột giấy, chì, thiết bị vận tải. Xuất khẩu: sắt, thép, cao su, quần áo, lúa mì, trái cây và rau quả, kim loại màu, thiết bị điện, sản phẩm kim khí, vũ khí và đạn dược, xe ô tô. Đối tác xuất khẩu: Italy 16,2%, Đức 12,6%, Bosnia và Herzegovina 8,7%, Romania 5,6%, Nga 5,4% (2015) Nhập khẩu: máy móc và thiết bị vận tải, nhiên liệu và dầu nhờn, hàng hoá sản xuất, hóa chất, thực phẩm và động vật sống, nguyên liệu. Đối tác nhập khẩu: Đức 12,4%, Ý 10,6%, Nga 9,6%, Trung Quốc 8,5%, Hungary 4,8%, Ba Lan 2,2% (2015) Tiền tệ: Serbian dinar (RSD) GDP: 37,16 tỷ USD
4. Văn hóa

Serbia từng là một quốc gia có nền văn hóa phát triển cao vào thời kỳ trung cổ trước khi trở thành thuộc địa của Đế chế Ottoman. Năm 1878, Serbia chính thức giành lại được nền độc lập cho dân tộc. Đường biên giới hiện nay của Serbia được hình thành sau khi Thế chiến thứ hai kết thúc và nước này trở thành một bộ phận của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, một quốc gia xã hội chủ nghĩa nhưng không phải là đồng minh của Liên Xô. Khi Liên bang Nam Tư giải thể vào thập niên 1990, chỉ còn lại Montenegro ở lại với Serbia trong liên bang Serbia và Montenegro. Năm 2006, Montenegro tách khỏi liên bang và Serbia trở thành một quốc gia độc lập. Hiện nay vấn đề vùng lãnh thổ Kosovo tách khỏi Serbia để thành lập một quốc gia độc lập vẫn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi trên thế giới.

5. Tiền tệ

Đồng tiền chính thức của Serbia là đồng đina Nam Tư mới. Đồng đina Nam Tư viết tắt là RSD, kí hiệu Дин (Din). Tiền giấy Berbia có các mệnh giá sau: 5000, 1000, 500, 200, 100, 50, 20 và 10 Din. Tiền xu có các loại 20, 10, 5, 2 và 1 Din.

Cũng giống như ở các nước cộng hoà Nam Tư cũ, các loại ngoài tệ được đổi phổ biến nhất ở Serbia là đồng Euro và đô la Mỹ( bảng Anh hiếm khi sử dụng). Nhìn chung, tốt nhất nên đổi tiền ở các văn phòng đổi tiền chính thức. Hiện nay có rất nhiều máy ATM chấp nhận thẻ của các ngân hàng quốc tế. Có khá nhiều máy đổi tiền ở Belgrade( có một cái ở sân bay), chấp nhận đổi cả bảng Anh, đô la Mỹ và đồng Euro lấy đina. Không chấp nhận bảng Anh của Xcốt- len và Ai- len.

Các ngân hàng ở Serbia làm việc từ thứ 2 đến thứ 7. Từ thứ 2 đến thứ sau làm việc từ 8 giờ đến 19 giờ. Thứ bảy làm từ 8 giờ đến 3 giờ. Một số ngân hàng làm việc cả chủ nhật.

6. Du lịch

Chính phủ, các doanh nghiệp và công dân Serbia tập trung ngành du lịch của mình vào các làng và các ngọn núi của đất nước. Các khu nghỉ dưỡng nổi tiếng nhất tại vùng núi là Zlatibor, Kopaonik, và Tara. Cũng có nhiều khu spa tại Serbia, một trong những khu lớn nhất là Vrnjačka Banja. Các khu spa khác gồm Soko Banja và Niška Banja.

Có khá nhiều du khách tại các thành phố lớn như Belgrade, Novi Sad và Niš, nhưng cũng có nhiều người tới các vùng nông thôn Serbia như kỳ quan núi lửa Đavolja varoš,[91] Con đường hành hương Thiên chúa giáo xuyên qua đất nước[92] và chạy dọc theo sông Danube, Sava hay Tisza.

Có nhiều lễ hội dân chúng được tổ chức tại Serbia, như EXIT Festival (được tuyên bố là festival hay nhất của châu Âu bởi UK Festival Awards 2007 và Yourope, Hiệp hội Festival của 40 festival lớn nhất của châu Âu) và Guča trumpet festival. 2,2 triệu du khách tới Serbia năm 2007, tăng 15% so với năm 2006.

7. Giáo dục

Giáo dục tại Serbia được quản lý bởi Bộ giáo dục. Giáo dục bắt đầu từ trường cơ sở các trường chuẩn bị. Trẻ em đăng ký vào các trường cơ sở (tiếng Serbia: Osnovna škola / Основна школа) khi lên 7 và học tại đó trong 8 năm.

Gốc rễ của hệ thống giáo dục Serbia có từ thế kỷ 11 và 12 khi những trường Cơ đốc giáo đầu tiên được thành lập tại Vojvodina (Titel, Bač). Tuy nhiên, giáo dục Trung Cổ Serbia chủ yếu được tiến hành thông qua các tu viện Chính thống giáo Serbia (Sopocani, Studenica, Khu giáo trưởng Pec) bắt đầu từ sự trỗi dậy của Raska ở thế kỷ 12, khi người Serb đa số theo Chính thống giáo chứ không phải Cơ đốc giáo.

Trường đại học đầu tiên ở Serbia được thành lập trong cuộc cách mạng Belgrade năm 1808 với tên gọi Trường Cao học Belgrade, tiền thân của Đại học Belgrade ngày nay. Ví dụ, Khoa Luật Đại học Belgrade ngày nay là một trong những khoa hàng đầu về giáo dục pháp luật trong vùng. Trường (khoa) cổ nahát bên trong các biên giới hiện nay của Serbia có từ năm 1778; được thành lập tại thành phố Sombor, khi ấy thuộc Đế chế Habsburg, nó được biết dưới cái tên Norma và là trường sư phạm cổ nhất dạy tiếng Slavơ ở Nam Âu.

8. Thể thao

Thể thao tại Serbia hầu hết là là các môn tập thể: bóng đá, bóng rổ, bóng nước, bóng chuyền, bóng ném, và gần đây hơn là tennis. Hai câu lạc bổ bóng đá chính tại Serbia là Red Star Belgrade và FK Partizan, cả hai đều thuộc thủ đô Belgrade. Red Star là câu lạc bộ bóng đá duy nhất của Serbia và Nam Tư cũ từng thắng một giải của UEFA, giành Cúp châu Âu 1990–91 tại Bari, Italy.

Cũng năm đó tại Tokyo, Nhật Bản, câu lạc bộ giành Intercontinental Cup. Partizan là câu lạc bộ đầu tiên của Serbia tham gia vào vòng bảng của UEFA Champions League sau sự tan rã của Nam Tư cũ. Các trận đấu giữa hai đối thủ được gọi là “Eternal Derby” (tiếng Serbia: Вечити дерби, Večiti derbi).

Serbia là nước đăng cai EuroBasket 2005. FIBA coi đội tuyển bóng rổ quốc gia Serbia là thực thể thừa kế của đội bóng rổ quốc gia Nam Tư