TỔNG QUAN ĐẤT NƯỚC TAJIKISTAN
1, Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Cộng hòa Takikistan |
Vị trí địa lý |
Quốc gia vùng Trung Á, giáp Trung Quốc, Apganitan |
Diện tích Km2 |
143,100 |
Tài nguyên thiên nhiên |
năng lượng hydro, một ít dầu mỏ, urani, than, tungsten, bạc vàng |
Dân số (triệu người) |
7.91 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 33.4%
15-24 tuổi: 20.4%
25-54 tuổi: 38.58%
55-64 tuổi: 4.6%
Trên 65 tuổi: 3.2% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
1.790 |
Dân tộc |
Tajik 79.9%, Uzbek 15.3%, Nga 1.1%, Kyrgyz 1.1%, khác 2.6% |
Thủ đô |
Dushanbe |
Quốc khánh |
9/9/1991 |
Hệ thống pháp luật |
dựa trên luật dân sự |
GDP (tỷ USD) |
17.72 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
7.5 |
GDP theo đầu người (USD) |
2200 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 23.3%
công nghiệp: 22.8%
dịch vụ: 53.9% |
Lực lượng lao động (triệu) |
2.1 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 47.9%
công nghiệp: 10.9%
dịch vụ: 41.2% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Bông, ngũ cốc, trái cây, nho, rau, gia súc, cừu, dê |
Công nghiệp |
Nhôm, kẽm, chì, hóa chất, phân bón, xi măng, dầu thực vật, công cụ máy cắt kim loại, tủ lạnh và tủ đông |
Xuất khẩu (triệu USD) |
1359 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Nhôm, điện, bông, hoa quả, dầu thực vật, hàng dệt may |
Đối tác xuất khẩu |
Nga, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Hàn Quốc, Afghanistan, Italia |
Nhập khẩu (triệu USD) |
3778 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Điện, sản phẩm từ dầu, ô xít nhôm, máy móc và thiết bị, thực phẩm |
Đối tác nhập khẩu |
Nga, Trung Quốc, Kazakhstan, Hoa Kỳ |
Nguồn: CIA 2013
2, Vị trí địa lý, khí hậu
Địa lý:
Tajikistan nằm kín trong lục địa, và là nước nhỏ nhất vùng Trung Á tính theo diện tích. Nước này có dãy Pamir, và hơn năm mươi phần trăm diện tích nằm ở độ cao trên 3.000 mét (khoảng 10.000 ft) trên mực nước biển. Các vùng đất thấp chính nằm ở phía bắc là một phần của Thung lũng Fergana, và ở phía nam các thung lũng Kafirnigan và Vakhsh hình thành nên Amu Darya và là nơi có lượng mưa cao hơn. Dushanbe nằm ở sườn phía nam trên thung lũng Kafirnigan.
Sông Amu Darya và Panj là biên giới với Afghanistan, và các dãy núi của Tajikistan là nguồn chính của các dòng sông đổ vào Biển Aral
Khí hậu:
Tajikistan có khí hậu lục địa, cận nhiệt đới và sa mạc với một số khu vực sa mạc. Tuy nhiên, Khí hậu thay đổi mạnh theo độ cao. Thung lũng Fergana và các vùng đất thấp khác được che chở bởi các ngọn núi từ khối khí Arctic nhưng nhiệt độ trong vùng đó vẫn xuống dưới mức đóng băng trong hơn 100 ngày một năm. Ở vùng đất thấp nhiệt đới tây nam có nhiệt độ khí trung bình cao nhất, khí hậu là khô cằn, mặc dù một số khu vực đang được tưới tiêu nông nghiệp. Tại nơi độ cao thấp hơn của Tajikistan, nhiệt độ trung bình khoảng từ 23 đến 30 °C (73 đến 86 °F) vào tháng 7 và −1 đến 3 °C (30 đến 37 °F) vào tháng 1. Ở phía đông Pamirs, nhiệt độ trung bình tháng 7 từ 5 đến 10 °C (41 đến 50 °F) và nhiệt độ trung bình tháng 1 là từ −15 đến −20 °C (5 đến −4 °F).
Tajikistan là vùng ẩm ướt nhất trong các nước cộng hòa Trung Á, với lượng mưa trung bình hàng năm ở thung lũng Kafernigan và Vakhsh ở phía nam khoảng 500 đến 600 mm (20 đến 24 in) và 1.500 mm (59,1 in) ở vùng núi. Tại sông băng Fedchenko, mỗi năm tuyết rơi 223,6 cm (88,0 in). Chỉ ở phía bắc thung lũng Fergana và vùng bóng mưa phía đông Pamirs là lượng mưa thấp như các khu vực khác của Trung Á: ở phía đông Pamirs ít hơn 100 mm (3,94 in) rơi mỗi năm. Hầu hết mưa trong mùa đông và mùa xuân.
3, Kinh tế
Tajikistan là nước nghèo nhất vùng Trung Á cũng như trong số các nước cộng hòa thuộc Liên bang Xô viết cũ. Nguồn ngoại tệ của nước này phụ thuộc mong manh vào các khoản xuất khẩu bông và nhôm, kinh tế rất dễ bị ảnh hưởng từ các cú sốc bên ngoài. Trong năm tài chính 2000, trợ giúp quốc tế vẫn là nguồn tài chính chủ yếu cho các chương trình tái thiết để tái hòa nhập những chiến binh thời nội chiến vào nền kinh tế dân sự, giúp duy trì hòa bình. Hỗ trợ quốc tế cũng là khoản tiền cần thiết để giải quyết vấn đề do nạn hạn hán năm thứ hai liên tiếp dẫn tới tình trạng sụt giảm trong sản xuất lương thực. Ngày 21 tháng 8 năm 2001, Chữ thập đỏ Quốc tế thông báo rằng một nạn đói đang hoành hành tại Tajikistan, và kêu gọi sự trợ giúp quốc tế cho Tajikistan và Uzbekistan. Kinh tế Tajikistan đã tăng trưởng ổn định sau chiến tranh. Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, GDP của Tajikistan tăng trưởng ở mức trung bình 9.6% trong giai đoạn 2000-2004. Sự tăng trưởng này giúp cải thiện tình trạng của Tajikistan so với các quốc gia Trung Á khác (là Turkmenistan và Uzbekistan), những nước dường như đang trải qua quá trình suy giảm kinh tế. Tajikistan là một thành viên tích cực của Tổ chức Hợp tác Kinh tế (ECO). Tính đến năm 2016, GDP của Tajikistan đạt 6.612 USD, đứng thứ 146 thế giới, đứng thứ 40 châu Á và đứng thứ 4 Trung Á.
4, Văn hóa
Về mặt lịch sử, người Tajik và người Ba Tư có tổ tiên rất giống nhau với một ngôn ngữ chung và liên quan tới như một phần của nhóm người Iran lớn hơn. Văn hoá Tajik có thể chia làm hai khu vực, Thành thị và Kuhiston (Cao nguyên). Các thị trấn nhỏ như Bukhara, Samarkand, Herat, Balkh và Nishopur Khiva hiện không còn là một phần quốc gia nữa. Các trung tâm gần đây hơn là Dushanbe (thủ đô), Khudjand, Kulob, Panjikent và Istarvshan.
5, Tôn giáo
Hồi giáo Sunni đã được công nhận là tôn giáo chính thức bởi chính phủ từ năm 2009. Tajikistan coi mình là một nhà nước thế tục với một Hiến pháp quy định quyền tự do tôn giáo. Chính phủ đã tuyên bố hai ngày lễ Hồi giáo, Eid al-Adha và Idi Qurbon, như ngày lễ nhà nước. Theo một báo cáo được Bộ Ngoại giao Mỹ phát hành năm 2009, 98% dân số theo Hồi giáo, (khoảng 95% người Hồi giáo Sunni và Shia 3%). 2% còn lại của dân số là tín đồ của Chính Thống giáo Nga, Tin Lành, Công giáo, Phật giáo và Hỏa giáo.
6, Cảnh quan du lịch
Pamir Highway
Noor Art Gallery
Ismaili Centre
Trên đây là một số thông tin về tổng quan đất nước Taijikistan mà chúng tôi cung cấp để quý khách tham khảo trước khi có dự định đến thăm đất nước này. Chúc các bạn có một chuyến đi vui vẻ và đáng nhớ.