VISA ĐI BHUTAN – Liên hệ 0367 59 6889

VISA ĐI BHUTAN

Bhutan visa - visa đi Bhutan

– Visa đi Bhudtan chỉ được cấp bởi Bộ Di Trú, Bộ Nội Vụ, Bộ Văn Hóa.

–  Chỉ các quốc gia Ấn Độ, Bangladesh and Maldives  được miễn visa, có hộ chiếu còn thời hạn ít nhất 6 tháng.

– Xin visa du lịch: Với khách du lịch khác quốc tịch Ấn Độ, Bangladesh, Maldives sẽ làm thủ tục Visa online bởi công ty du lịch tại Bhudtan.

– Xin visa đi công tác: Thủ tục sẽ được thực hiện bởi công ty hoặc đối tác tại Bhudtan.

– Ở khu nhập cảnh  bạn sẽ được yêu cầu xuất trình thư mời và được dán tem trên hộ chiếu.

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Bhutan vui lòng liên hệ Vietnam_legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

MIỄN THỊ THỰC BHUTAN

Bhutan - miễn thị thực đi Bhutan

Công dân của các quốc gia sau không cần thị thực và đặt trước một tour du lịch được cấp phép để đến Bhutan, nếu họ có hộ chiếu có hiệu lực ít nhất sáu tháng kể từ ngày nhập cảnh

Bangladesh

Ấn Độ (miễn hộ chiếu)

Maldives

Công dân Ấn Độ có thể đến Bhutan bằng đường hàng không hoặc đường bộ, bằng cách cung cấp chứng minh nhân dân ở cửa khẩu. Công dân Ấn Độ đến Bhutan bằng đường bộ mà không có chứng minh thư hoặc hộ chiếu có thể xin “giấy xác nhận” từ lãnh sự quán Ấn Độ ở Phuentsholing, nếu hộ có thể đưa ra bằng chứng là công dân Ấn Độ.

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Bhutan vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC BHUTAN

1. Thông tin chung

Tên đầy đủ Vương quốc Bhutan
Vị trí địa lý Thuộc Nam Á, giữa Trung Quốc và Ấn Độ
Diện tích Km2 47,000
Tài nguyên thiên nhiên Gỗ, thủy năng, canxi cabonat, thạch cao
Dân số (triệu người) 0.73
Cấu trúc dân số 0-14 tuổi: 27.8%
15-24 tuổi: 20.6%
25-54 tuổi: 39.9%
55-64 tuổi: 5.7%
Trên 65 tuổi: 5.9%
Tỷ lệ tăng dân số (%) 1.175
Dân tộc Bhote 50%, Nepalese 35%,  dân bản địa hoặc di cư 15%
Thủ đô Thimphu
Quốc khánh 21-03-05
Hệ thống pháp luật Dựa trên hệ thống luật pháp Ấn Độ và thường luật của Anh
GDP (tỷ USD) 4.813
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 9.9
GDP theo đầu người (USD) 6500
GDP theo cấu trúc ngành nông nghiệp: 15.1%
công nghiệp: 34.2%
dịch vụ: 37.6%
Lực lượng lao động (triệu) 0.2999
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp nông nghiệp: 43.7%
công nghiệp: 39.1%
dịch vụ: 17.2%
Sản phẩm Nông nghiệp Gạo, ngô, cây ăn cụ, cam quýt, sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, trứng
Công nghiệp xi măng, sản phẩm gỗ, chế biến hoa quả,đồ uống có cồn, du lịch
Xuất khẩu (triệu USD) 725.2
Mặt hàng xuất khẩu  điện ( Ấn Độ), ferrosilicon, xi măng, cacbua canxi,mangan,dầu thực vật
Đối tác xuất khẩu  N/A
Nhập khẩu (triệu USD) 1280
Mặt hàng nhập khẩu nhiên liệu và dầu nhờn, xe chở khách, máy móc và phụ tùng,vải, gạo
Đối tác nhập khẩu  N/A

Nguồn: CIA 2013

2. Vị trí địa lí, khí hậu

Vùng phía bắc gồm một vòng cung những đỉnh núi băng với khí hậu rất lạnh trên độ cao lớn. Đa số các đỉnh ở phía bắc cao hơn 7.000 m (23.000 foot) trên mực nước biển; đỉnh cao nhất được cho là Kula Kangri, 7.553 m (24.780 foot), nhưng những nghiên cứu chi tiết về địa hình cho thấy Gangkhar Puensum, hiện là núi cao nhất chưa được chinh phục trên thế giới, cao hơn ở mức 7.570 m (24.835 foot). Được những con sông tuyết cung cấp nước, các thung lũng trên núi tại vùng này mang lại các đồng cỏ chăn nuôi cho những người nông dân chăn thả du mục thưa thớt tại đây. Núi Đen tại miền trung Bhutan hình thành một đường phân thuỷ giữa hai hệ thống sông chính: Mo Chhu và Drangme Chhu. Các đỉnh Núi Đen ở độ cao trong khoảng 1500 m tới 2.700 m (4.900 foot và 8.900 foot) trên mực nước biển, và những con sông chảy nhanh đã đào thành những máng sâu tại những vùng núi thấp hơn. Những khu rừng vùng trung tâm cung cấp hầu hết các sản phẩm lâm nghiệp của Bhutan. Torsa, Raidak, Sankosh, và Manas là những con sông chính tại Bhutan, chảy xuyên qua vùng này. Đa số dân cư sống tại những cao nguyên trung tâm

Ở phía nam, Đồi Shiwalik được bao phủ bởi những rừng cây sớm rụng (deciduous) dày đặc, các thung lũng đất bồi và núi non với độ cao lên tới 1.500 m (4.900 foot) trên mực nước biển. Những đồi thấp chân núi chạy xuống tới đồng bằng cận nhiệt đới Duars. Đa số đồng bằng Duars nằm trong lãnh thổ Ấn Độ, dù có một dải rộng 10–15 km (6–9 mile) kéo dài vào Bhutan. Đồng bằng Duars Bhutan được chia thành hai phần: bắc và nam Duars. Bắc Duars, tiếp giáp với những đồi thấp dưới chân Himalaya, là vùng đất gồ ghề, dốc và khô, đất xốp với nhiều loại động thực vật. Nam Duars có đất đai khá màu mỡ, những đồng cỏ savanna, rừng cây và những con suối. Những con sông từ trên núi, được cấp nước từ tuyết tan hay những cơn mưa gió mùa, dẫn nước vào sông Brahmaputra tại Ấn Độ. Dữ liệu do Bộ nông nghiệp đưa ra cho thấy tại thời điểm tháng 10 năm 2005 nước này có 64% diện tích rừng che phủ.

Khí hậu Bhutan khác biệt theo vĩ độ, từ cận nhiệt đới ở phía nam tới ôn hoà trên các cao nguyên và khí hậu cực trên những đỉnh núi cao quanh năm tuyết phủ ở phía bắc. Bhutan có năm mùa riêng biệt: mùa hè, gió mùa, mùa thu, mùa đông và mùa xuân. Tây Bhutan có những cơn mưa gió mùa lớn nhất; nam Bhutan có mùa hè ẩm và mùa đông lạnh; vùng trung và đông Bhutan ôn hòa và khô hơn phía tây với mùa hè ấm và mùa đông lạnh.

3. Kinh tế

Dù kinh tế Bhutan là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất thế giới, nó có tốc độ tăng trưởng rất nhanh chóng ở mức khoảng 8% năm 2005 và 14% năm 2006. Tới tháng 3 năm 2006, thu nhập trên đầu người của Bhutan đạt 1.321 dollar Mỹ, cao nhất tại Nam Á. Tiêu chuẩn sống tại Bhutan đang tăng dần và hiện cũng ở mức cao tại Nam Á.

Nền kinh tế nhỏ của Bhutan phụ thuộc vào nông nghiệp, lâm nghiệp, và việc bán thủy điện cho Ấn Độ. Nông nghiệp là phương tiện sinh sống của hơn 80% dân số. Hoạt động nông nghiệp chủ yếu là canh tác và chăn nuôi gia súc. Các sản phẩm thủ công, đặc biệt là sản phẩm dệt và các sản phẩm thủ công tôn giáo phục vụ việc thờ cúng trong gia đình là một ngành công nghiệp nhỏ và một nguồn thu nhập cho một số dân cư. Với sự đa dạng địa hình từ đồi núi cho tới những dãy núi gồ ghề khiến việc xây dựng đường sá, và các cơ sở hạ tầng khác, trở nên khó khăn và đắt đỏ. Điều này, và sự thiếu hụt đường tiếp cận ra biển, khiến Bhutan chưa bao giờ có thể thu lợi đúng mức từ việc buôn bán các sản phẩm do nó làm ra. Hiện tại Bhutan không có một hệ thống đường sắt, dù Indian Railways đang có kế hoạch nối miền nam Bhutan với mạng lưới đường sắt rộng lớn của nó theo một thỏa thuận được ký tháng 1 năm 2005[32]. Những con đường thương mại lịch sử qua dãy núi cao Himalayas, nối Ấn Độ với Tây Tạng, đã bị đóng cửa từ năm 1959 khi Trung Quốc dùng vũ lực chiếm Tây Tạng (dù hoạt động buôn lậu vẫn đưa hàng hóa từ Trung Quốc vào Bhutan).

Lĩnh vực công nghiệp còn nhỏ bé, sản phẩm làm ra theo kiểu công nghiệp gia đình. Đa số các dự án phát triển, như xây dựng đường sá, phụ thuộc vào nguồn nhân công thuê từ Ấn Độ. Sản phẩm nông nghiệp gồm gạo, ớt, các sản phẩm sữa, kiều mạch, lúa mạch, cây lấy rễ, táo và cam quýt cùng ngô ở những nơi có độ cao thấp. Các ngành công nghiệp gồm xi măng, gỗ, chế biến hoa quả, đồ uống có còn và calcium carbide.

4. Văn hóa

Trang phục truyền thống cho đàn ông Ngalong và Sharchop là gho, một áo choàng dài tới đầu gối được buộc ngang eo bằng một dải thắt lưng được gọi là kera. Phụ nữ mặc trang phục dài tới mắt cá chân, kira, bị cắt cụt ở một bên vai và thắt ngang lưng. Một vật bổ sung cho kira là một áo choàng dài tay, được mặt bên trong lớp trang phục ngoài. Vị thế xã hội và cấp bậc sẽ quyết định kiểu dệt, màu sắc và trang trí của những đồ trang phục. Khăn quàng và khăn choàng cũng là những yếu tố cho thấy vị thế xã hội, bởi theo truyền thống Bhutan là một xã hội phong kiến. Phụ nữ có đeo khuyên tai. Một điều gây nhiều tranh cãi, luật pháp Bhutan hiện yêu cầu tất cả công dân nước mình đều phải mặc những y phục đó.

Gạo, và ngô với vị trí ngày càng gia tăng, là những loại thực phẩm chính trong nước. Chế độ ăn ở vùng đồi giàu protein bởi người dân ở đây ăn nhiều thịt, chủ yếu là gia cầm, bò Tây Tạng và bò. Các món súp thịt, gạo và rau khô với gia vị là ớt và phó mát là món được ưa thích trong những mùa lạnh. Các thực phẩm chế biến từ sữa, đặc biệt là bơ và phó phát từ bò Tây Tạng và bò, cũng phổ biến, và vì thế hầu hết sữa đều được dành chế biến bơ và pho mát. Các đồ uống dân dã gồm trà bơ, chè, rượu gạo địa phương và bia. Bhutan là quốc gia duy nhất trên thế giới có lệnh cấm hút thuốc và bán thuốc lá.

Bhutan có nhiều ngày nghỉ lễ, đa số chúng tập trung quanh những lễ hội truyền thống theo mùa, thế tục và tôn giáo. Chúng gồm đông chí (khoảng 1 tháng 1, phụ thuộc theo lịch âm), Năm mới Âm lịch (tháng 2 hay tháng 3), sinh nhật Nhà vua và kỷ niệm ngày đăng quang, ngày bắt đầu chính thức của mùa gió mùa (22 tháng 9), Quốc khánh (17 tháng 12), và nhiều lễ hội Phật giáo và Hindu giáo. Thậm chí những ngày nghỉ lễ phi tôn giáo cũng có phụ thêm ý nghĩa tôn giáo, gồm những cuộc nhảy múa tôn giáo và cầu nguyện.

Nhảy múa với mặt nạ và những buổi diễn kịch là hình thức truyền thống tại những ngày lễ hội, thường đi cùng với âm nhạc truyền thống. Những vũ công khỏe mạnh, đeo những chiếc mặt nạ gỗ hay vật liệu khác nhiều màu sắc với kiểu trang phục riêng, thể hiện các anh hùng, ma quỷ, yêu ma, đầu người chết, thú vật, thần thánh, và biếm hoạ những nhân vật đời thường. Những vũ công được sự bảo trợ của hoàng gia và gìn giữ âm nhạc dân gian truyền thống cùng các trang phục tôn giáo và lưu giữ toàn bộ những hiểu biết và nghệ thuật chế tạo mặt nạ.

5. Ngôn ngữ

Dzongkha là ngôn ngữ chính thức được sử dụng tại Bhutan. Tuy nhiên tại nhiều vùng khác nhau, do sự cô lập về mặt địa lý, các nhóm người Bhutan này vẫn sử dụng một vài phương ngôn khác.
Tại nhiều thành phố, nơi giáo dục phát triển, việc sử dụng tiếng Anh đang trở nên phổ biến hơn.

6. Ẩm thực

Tôn giáo chính của người Bhutan là Truyền thừa Phật giáo Đại thừa – Kim cương thừa Drukpa. Tuy nhiên, trái với nhiều người nghĩ là người Bhutan ăn chay, thực ra họ ăn nhiều thịt. Các loại thịt phổ biến là heo, bò, trâu yak…

Dù vậy, các món ăn chay vẫn rất phổ biến ở Bhutan. “Emadatse” là một trong những món được người Bhutan chuộng nhất, vốn là sự kết hợp đặc biệt giữa các loại ớt và phô mai. Các loại rau như khoai tây, cải bắp, rau chân vịt…thường được nấu với một chút phô mai tươi.
Đồ ăn Bhutan nhìn chung là cay. Gạo và ớt là hai nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực của Bhutan. Với người Bhutan, ớt không chỉ là gia vị mà còn được coi như một loại rau.
Nông nghiệp Bhutan đang hướng đến việc phát triển 100% hữu cơ, nên nếu ăn rau hay trái cây thì du khách hoàn toàn không phải lo lắng về việc bị phun thuốc trừ sâu hay tiêm hoá chất.
Thức uống phổ biến ở Bhutan là suja, một loại trà bơ rất đặc biệt và ara, một loại rượu được nấu từ gạo, ngô và lúa mì.
Tại nhiều khách sạn và điểm tham quan du lịch, khách du lịch sẽ được phục vụ nhiều món ăn đa dạng khác nhau bao gồm thịt, cá, rau và món tráng miệng.

7. Cảnh quan du lịch

Thủ đô Thimphu, thành phố như Paro, Punakha và Bhumthang…là những điểm tham quan đẹp, nổi tiếng ở Bhutan. Để tham quan trọn vẹn bạn nên dành 2 ngày để đi hết một thành phố, nếu có thời gian bạn nên chụp ảnh và trải nghiệm cuộc sống nơi đây.

Tiger Nest

Nếu không có nhiều thời gian, tham quan Paro và Thimphu, nơi có Tiger Nest là một trong những biểu tượng của Bhutan. Nếu đai dài ngày hơn các bạn nên đi thêm Punakha nơi có dzong – một dạng cung điện – đẹp nhất ở Bhutan. Nếu chuyến đi 8 ngày bạn nên khám phá thêm Bhumthang có cảnh đẹp mê hồn.

Trên đây là những thông tin cần biết về tổng quan đất nước Bhutan mà chúng tôi cung cấp để du khách tham khảo trước khi bắt đầu một chuyến đi đến Bhutan. Chúc các bạn vui vẻ và có một chuyến đi đáng nhớ.