VISA ĐI KIRIBATI – Liên hệ 036 759 6889

VISA ĐI KIRIBATI

VISA ĐI KIRIBATI

Các tài liệu cần thiết để xin thị thực

1. Mẫu đơn xin thị thực hợp lệ hoàn thành

2. Bản sao vé (vé điện tử) hoặc hành trình

3. Trang dữ liệu sinh học hộ chiếu có hiệu lực của hộ chiếu ít nhất 6 tháng vào ngày nhập cảnh

4.  Thông tin cá nhân để hoàn thành tờ khai

5.  Giấy tờ nêu rõ mục đích chuyến đi

? Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Kiribati vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Công ty cổ phần đầu tư thương mại, xây dựng và dịch vụ tư vấn Toàn Cầu
 Phone: 04.35626.100/ 0988.297.732
? Cellphone: 0989.561.390
? Email: [email protected] / [email protected]
? Website: Vietnam-legal.com

KIRIBATI MIỄN VISA CHO QUỐC GIA NÀO ?

MIỄN VISA KIRIBATI

+ Công dân của 72 quốc gia và vùng lãnh thổ sau có thể đến Kiribati không cần thị thực lên đến 30 ngày (trừ khi có chú thích). Có thể gia hạn. Tuy nhiên, thời gian ở Kiribati không có thị thực của công dân của một trong những nước này không được vượt quá 4 tháng 1 năm

EU Liên minh Châu Âu 1 2 Macao Sierra Leone
Antigua và Barbuda  Malawi  Singapore
 Úc  Malaysia  Quần đảo Solomon
 Bahamas  Quần đảo Marshall  Hàn Quốc
 Barbados  Mauritius  Thụy Sĩ
 Belize  Micronesia  Đài Loan
 Canada  Nauru  Tonga
 Fiji  New Zealand  Trinidad và Tobago
 Grenada  Na Uy  Tunisia
 Hồng Kông  Palau  Tuvalu
 Iceland  Saint Kitts và Nevis  Hoa Kỳ
 Jamaica  Saint Lucia  Vanuatu
 Nhật Bản  Saint Vincent và Grenadines  Zambia
 Kenya  Samoa  Zimbabwe
 Lesotho  Seychelles Liechtenstein

1 – cho phép ở lại 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày với tất cả công dân EU trừ công dân Ireland và Vương quốc Anh họ có thể ở lại lên đến 30 ngày.[3]
2 – bao gồm hộ chiếu công dân Anh, Công dân anh (hải ngoại) và người ở hữu hộ chiếu Anh cấp cho cư dân của Bermuda, Quần đảo Cayman, Montserrat và Quần đảo Turks và Caicos, endorsedCông dân Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh.

? Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Kiribati vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Công ty cổ phần đầu tư thương mại, xây dựng và dịch vụ tư vấn Toàn Cầu
 Phone: 04.35626.100/ 0988.297.732
? Cellphone: 0989.561.390
? Email: [email protected] / [email protected]
? Website: Vietnam-legal.com

TỔNG QUAN VỀ KIRIBATI

Flag of Kiribati.svg

1. Thông tin chung

Tên nước: Kiribati
Tên tiếng Việt:  Cộng hòa Kiribati
Vị trí địa lý:  Nằm ở Trung Á , phía Tây Bắc của Trung Quốc, 1 phần phía đông của sông Ural ở Đông Châu Âu
Diện tích: 811 (km2)
Tài nguyên thiên nhiên:  Phôtphat
Dân số   0.1 (triệu người)
Cấu trúc độ tuổi theo dân số:  0-14 tuổi:28.7% 15-64 tuổi 65.6% 65 tuổi trở lên:5.7%
Tỷ lệ tăng dân số:
Dân tộc:
Thủ đô:
Quốc khánh:
Hệ thống luật pháp:  N/A
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
GDP theo đầu người:   (USD)
GDP theo cấu trúc ngành:  Nông nghiệp: 3.7% Công nghiệp: 10.5% Dịch vụ:85.8%
Lực lượng lao động:   (triệu người)
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:  Nông nghiệp:18.5% Công nghiệp: 23.7% Dịch vụ: 30% Khác

2. Vị trí địa lí.

Kiribati có khoảng 32 đảo san hô vòng và một đảo biệt lập (Banaba), trải dài ở cả hai bán cầu đông và tây. Các nhóm đảo gồm:

  • Đảo Banaba: một đảo biệt lập nằm giữa Nauru và quần đảo Gilbert
  • Quần đảo Gilbert: 16 đảo san hô vòng nằm cách Fiji khoảng 930 dặm (1.500 km) về hướng bắc
  • Quần đảo Phoenix: 8 đảo san hô vòng và một đảo san hô cách quần đảo Gilbert khoảng 1.100 dặm (1.800 km) về hướng đông nam
  • Quần đảo Line: 8 đảo san hô vòng và một rặng đá ngầm, cách quần đảo Gilbert khoảng 2.050 dặm (3.300 km) về phía đông

Banaba (hay Đảo Đại Dương) là một đảo tạo bởi san hô có nguồn tài nguyên phosphate phong phú, nhưng hầu như đã bị khai thác trước khi được độc lập. Phần lãnh thổ còn lại của Kiribati bao gồm chủ yếu là các đảo cát và đá ngầm nhỏ hay các đảo san hô chỉ nằm trên mặt nước biển vài met.

Lớp đất trồng ở Kiribati mỏng và chứa nhiều canxi gây nhiều trở ngại cho hoạt động nông nghiệp. Đảo Kiritimati (Đảo Giáng sinh) thuộc Quần đảo Line là đảo san hô vòng lớn nhất thế giới. Do sự kiện định lại Đường đổi ngày quốc tế vào năm 1995, Kiribati hiện tại là quốc gia nằm về xa phía cực đông nhất của thế giới, và là quốc gia đầu tiên bước vào năm 2000 tại Đảo Caroline, vốn không phải ngẫu nhiên đã được đổi tên thành Đảo Thiên niên kỷ.

Theo Chương trình Môi trường Khu vực Nam Thái Bình Dương, hai đảo nhỏ không người ở của Kiribati là Tebua Tarawa và Abanuea, đã biến mất dưới làn nước vào năm 1999. Hòn đảo Tepuka Savilivili (Tuvalu; không phải là tên theo tiếng Gilbert) đã không còn cây dưa nào sinh sống do sự nhiễm mặn của nước biển.[29] Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi Khí hậu của Liên Hiệp Quốc dự đoán mực nước biển sẽ dâng lên khoảng nửa met (20 in) vào năm 2100 do vấn đề ấm lên toàn cầu và đây là việc không thể tránh khỏi. Do đó, gần như trong vòng một thế kỷ những vùng đất trồng trọt được của nước này sẽ trở thành nạn nhân của nạn xâm nhập mặn và phần lớn sẽ bị nhận chìm dưới mực nước biển.

Tuy nhiên, mực nước biển dâng lên không có nghĩa là Kiribati sẽ biến mất. Paul Kench tại Viện Đại học Auckland ở New Zealand và Arthur Webb tại Uỷ ban Ứng dụng khoa học Địa chất ở Fiji công bố một nghiên cứu vào năm 2010 về sự đáp ứng với sự dâng nước biển của các đảo san hô ở trung tâm Thái Bình Dương. Kiribati được đề cập đến trong nghiên cứu, Webb và Kench phát hiện ra rằng ba hòn đảo có dân cư sinh sống chủ yếu của Kiribati là Betio, Bairiki và Nanikai – có diện tích lần lượt tăng 30 phần trăm (36 hecta), 16,3 phần trăm (5,8 hecta) và 12,5 phần trăm (0,8 hecta)

Kiribati là quốc gia duy nhất trên thế giới nằm ở cả hai bên kinh tuyến 180 của quả đất.

3. Kinh tế

Kiribati là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới. Nước này chỉ có một vài nguồn tài nguyên tự nhiên. Trong khi đó, nguồn tài nguyên phosphat trên đảo Banaba lại bị khai thác cạn kiệt trước khi nước này được độc lập. Cơm dừa khô và cá hiện tại là hai mặt hàng sản xuất và xuất khẩu chính. Du lịch đóng góp hơn một phần năm Tổng sản phẩm nội địa của đất nước. Kiribati được xem là một trong các quốc gia kém phát triển nhất trên thế giới.

Viện trợ nước ngoài, chủ yếu đến từ Australia, New Zealand và Nhật Bản, là một nguồn hỗ trợ quan trọng, không thay đổi trong những năm gần đây, chiếm khoảng từ 25% đến 50% GDP. Nông nghiệp chiếm 12,4% GDP và sử dụng 71% lực lượng lao động; công nghiệp 0,9% GDP và sử dụng 1,9% lực lượng lao động; thương mại 18,5% GDP và sử dụng 4,1% of lực lượng lao động; thương nghiệp 5,7% GDP và sử dụng 1,4% lực lượng lao động; và công nghiệp dịch vụ 5,7% GDP và sử dụng 1,4% lực lượng lao động. Các đối tác thương mại chính là Australia, Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản, Hong Kong và Đức.

4. Văn hóa

Âm nhạc

Âm nhạc dân gian Kiribati phần lớn dựa trên chanting hay các thể loại xướng âm khác, kèm theo động tác cơ thể. Các sự kiện biển diễn công cộng ở Kiribati ngày nay thường là các vũ điệu ngồi, kèm theo guitar. Tuy nhiên, trong các buổi biển diễn trang trọng đứng có tên Te Kaimatoa hay khiêu vũ hông Te Buki, một hộp gỗ được sử dụng làm nhạc cụ gõ. Cái hộp này được thiết kế để cho âm thanh vang khi trong điệu vũ những người ngồi xung quanh hộp. Các bài hát truyền thống thường là về đề tài tình yêu, nhưng cũng thể là về cạnh tranh, tôn giáo, trẻ em, lòng yêu nước, chiến tranh và cưới hỏi. Khiêu vũ gậy, kèm theo các câu truyện nửa lịch sử và huyền thoại chỉ được biểu diễn trong các lễ hội chính.

Khiêu vũ

Sự độc đáo của khiêu vũ Kiribati khi so sánh với các thể loại khác trên các đảo Thái Bình Dương là nó nhấn mạnh lên cánh tay dang rộng của vũ công và sự di chuyển bất ngờ của đầu giống như cử động của chim muông. Chim Frigate trên lá cờ của Kiribati có liên quan đến kiểu khiêu vũ giống chim của Kiribati. Phần lớn các điệu múa là trong tư thế đứng hay ngồi với cử động giới hạn và chao đảo. Cười trong khi khiêu vũ được xem là thô tục trong ngôn ngữ khiêu vũ của Kiribati. Điều này là do nguồn gốc của điệu vũ không được chỉ là một hình thức giải trí mà là một hình thức kể chuyện và hiển thị một trong những vẻ đẹp, kỹ năng và độ bền của các vũ công.

5. Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính thức: tiếng Anh và tiếng Gilbert

6. Ẩm thực

Món ăn truyền thống của Kiribati được làm từ gạo và cá, với món sashimi ngon và tươi ngon. Các soba palu (một hỗn hợp bột-cà chua dừa-khoai môn để lại hương vị rong biển) là một đặc sản Kiribati, mặc dù du khách có thể muốn thử nó với thịt gà hoặc thịt lợn như trái ngược với đồng bằng. Ở phía nam, hãy thử dùng trái cây pandanus với kem dừa.
Không có nhà hàng phương Tây, mặc dù các khách sạn và nhà khách lớn hơn có thực đơn đầy đủ, nhưng chi phí sẽ đắt đỏ hơn. Trái cây và rau quả cũng khá hạn chế và không kém phần đắt tiền, trong khi dừa có mặt khắp nơi và rất bổ dưỡng.

7. Cảnh quan du lịch

Kiribati là một quốc đảo nhỏ nằm giữa biển Thái Bình Dương, sở hữu vẻ đẹp không thua kém Hawaii lừng danh và  truyền thống văn hóa hơn 4.000 năm. Ở Kiribati, bạn sẽ phải ngỡ ngàng trước 32 rạn san hô vòng và một đảo san hô cao với tổng cộng diện tích khoảng hơn 3,5 triệu km2. Dù xung quanh đảo cũng không có nhiều điểm thăm quan, nhưng những phong cảnh đẹp mê hồn và những khoảnh khắc cực đẹp, bình yên ở Kiribati chắc chắc sẽ làm xiêu lòng bất kỳ ai tới đây thăm quan, du lịch.

 

Đảo Kiribati

Đảo Kiribati – Ảnh: vagabundoprofissional

Trên đây là những thông tin cần biết về tổng quan đất nước Kiribati mà chúng tôi cung cấp để du khách tham khảo trước khi bắt đầu một chuyến đi đến Kiribati. Chúc các bạn vui vẻ và có một chuyến đi đáng nhớ.