VISA ĐI BOSNIA HERZEGOVINA – Liên hệ 036 759 6889

VISA ĐI BOSNIA HERZEGOVINA

Bosnia-and-Herzegovina visa - visa đi Bosnia & Herzegovina

Để xin visa đi Bosnia & Herzegovina, du khách sẽ cần phải đáp ứng được toàn bộ danh mục hồ sơ sau:

  1. Hộ chiếu, còn hạn ít nhất 6 tháng và còn tối thiểu 2 trang trống
  2. Tờ khai xin thị thực điền đầy đủ thông tin, có chữ ký của đương đơn
  3. Ảnh kích cỡ hộ chiếu, chụp không quá 3 tháng trước ngày xin thị thực
  4. Thư bảo lãnh/ thư mời từ công dân Bosnia & Herzegovina, được chứng thực bởi Bộ Công An Bosnia hoặc cục an ninh của nước này
  5. Chứng minh tài chính: sao kê tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất, hoặc bằng chứng chứng minh đương đơn đủ điều kiện chi trả trong quãng thời gian lưu trú tại Bosnia & Herzegovina (tối thiểu 75 EUR/ ngày tại Bosnia & Herzegovina.
  6. Trong trường hợp người thân bên phía Bosnia & Herzegovina là người đài thọ cho chuyến đi thì cần phải nộp các giấy tờ chứng minh tài chính của người thân bên Bosnia & Herzegovina , các giấy tờ cá nhân của người đài thọ như Hộ chiếu, Thẻ tạm trú, thẻ thường trú và giấy phép lao động.
  7. Xác nhận vé máy bay khứ hồi
  8. Xác nhận đặt phòng khách sạn hoặc địa chỉ chi tiết về nơi ở trong quá trình lưu trú tại Bosnia & Herzegovina.
  9. Lịch trình du lịch nêu chi tiết các điểm đến và hoạt động tại Bosnia & Herzegovina
  10. Bảo hiểm du lịch Toàn Cầu

? Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa Bosnia Herzegovina vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Công ty Tư vấn Toàn Cầu
 Phone: 04.35626.100/ 036 759 6889
? Email: [email protected] / [email protected]
? Website: Vietnam-legal.com

MIỄN THỊ THỰC BOSNIA HERZEGOVINA

MIỄN VISA BOSNIA HERZEGOVINA

Người sở hữu thị thực của các quốc gia và vùng lãnh thổ sau có thể đến Bosna và Hercegovina lên đến 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày mà không cần thị thực (trừ khi được chú thích)

  Tất cả công dân Liên minh Châu Âu 1  Andorra  Peru
 Albania 1  Antigua và Barbuda  Qatar
 Andorra  Argentina  Nga (30 ngày)
 Antigua và Barbuda  Iceland  Saint Kitts và Nevis
 Argentina  Israel  Saint Lucia
 Azerbaijan  Nhật Bản  Saint Vincent và Grenadines
 Australia  Kiribati  Samoa
 Bahamas  Kuwait  San Marino 1
 Bahrain  Liechtenstein 1  Serbia 1
 Barbados  Macao  Seychelles
 Brazil  Macedonia  Singapore
 Brunei  Malaysia  Quần đảo Solomon
 Canada  Quần đảo Marshall  Hàn Quốc
 Chile  Mauritius  Thụy Sĩ 1
 Trung Quốc  Mexico  Đài Loan
 Colombia  Micronesia  Timor-Leste
 Costa Rica  Moldova  Tonga
 Dominica  Monaco 1  Trinidad và Tobago
 El Salvador  Montenegro 1  Thổ Nhĩ Kỳ
 Gruzia  New Zealand  Tuvalu
 Grenada  Nicaragua  Ukraina (30 ngày)
 Guatemala  Na Uy  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
 Holy See  Oman  Hoa Kỳ
 Honduras  Palau  Uruguay
 Hồng Kông  Panama  Vanuatu
 Tất cả công dân Liên minh Châu Âu 1  Paraguay  Venezuela
 Albania 1

 

1 – Có thể đến bằng thẻ căn cước ở lại 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày

Thời gian ở lại tối đa là 6 tháng (2 tháng với Nga và Ukraina).

Người sở hữu thị thực nhập cảnh nhiều lần có hiệu lực của Liên minh Châu Âu, Khối Schengen, và Hoa Kỳ có thể đến Bosna và Hercegovina không cần thị thực tối đa 30 ngày. Điều này không áp dụng với người sở hữu hộ chiếu Kosova.

Mọi thông tin chi tiết về thủ tục xin visa đi Bosnia Herzegovina vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

TỔNG QUAN VỀ BOSNIA HERZEGOVINA

Flag of Bosnia and Herzegovina.svg

1. Thông tin chung

Tên đầy đủ Bosnia, Herezgovina
Vị trí địa lý Thuộc Đông Nam Âu, giáp với biển Adriatic và Croatia
Diện tích Km2 51,129
Tài nguyên thiên nhiên Than đá, quặng sắt, boxit, đồng, chì, kẽm, crom, coban, magan, niken, đất sét, thạch cao, muối, cát, rừng, thủy năng
Dân số (triệu người) 3.88
Cấu trúc dân số 0-14 tuổi: 14%
15-24 tuổi: 1.3%
25-54 tuổi: 46.8%
55-64 tuổi: 13.2%
Trên 65 tuổi: 12.9%
Tỷ lệ tăng dân số (%) -0.090
Dân tộc Bosniak 48%, Serb 37.1%, Croat 14.3%, khác 0.6%
Thủ đô Sarajevo
Quốc khánh 03-01-92
Hệ thống pháp luật Dựa trên hệ thống luật dân sự
GDP (tỷ USD) 32.08
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 0
GDP theo đầu người (USD) 8300
GDP theo cấu trúc ngành nông nghiệp: 8.2%
công nghiệp: 26.2%
dịch vụ: 65.6%
Lực lượng lao động (triệu) 2.6
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp nông nghiệp: 20.5%
công nghiệp: 32.6%
dịch vụ: 47%
Sản phẩm Nông nghiệp Lúa mì, ngũ cốc, trái cây, rau, thú nuôi
Công nghiệp thép, than đá, quặng sắt, chì, kẽm, mangan, bauxit, bộ phận xe lắp ráp, dệt may, sản phẩm thuốc lá, đồ gỗ nội thất, lọc dầu
Xuất khẩu (triệu USD) 5427
Mặt hàng xuất khẩu kim loại, quần áo, sản phẩm gỗ
Đối tác xuất khẩu Croatia, Slovenia, Italia, Đức, Áo
Nhập khẩu (triệu USD) 10380
Mặt hàng nhập khẩu máy móc thiết bị, hóa chất, nhiên liệu,thực phẩm
Đối tác nhập khẩu Croatia, Đức, Slovenia, Italia, Áo, Hungary, Nga

2. Địa lí, khí hậu

Bosna nằm ở phía tây Balkan, giáp biên giới với Croatia (932 km) ở phía bắc và tây nam, Serbia (302 km) ở phía đông, và Montenegro (225 km) ở phía đông nam. Đất nước này hầu hết là đồi núi, gồm trung Dinaric Alps. Các vùng đông bắc giáp với châu thổ Pannonian, trong khi phía nam giáp với Adriatic. Nước này chỉ có 20 kilômét (12 mi) đường bờ biển, quanh thị trấn Neum tại Tổng Hercegovina-Neretva. Dù thành phố bị bao quanh bởi các bán đảo Croatia, theo luật của Liên hiệp quốc, Bosna có quyền đi ra đại dương. Neum có nhiều khách sạn và là một địa điểm du lịch quan trọng.

Cái tên nước này bắt nguồn từ hai vùng Bosna và Hercegovina, và có biên giới rất mơ hỗ giữa chúng. Bosna chiếm các vùng phía bắc với diện tích khoảng bốn phần năm toàn bộ lãnh thổ, trong khi Hercegovina chiếm phần còn lại ở phía nam đất nước.

Các thành phố lớn là thủ đô Sarajevo, Banja Luka ở vùng tây bắc được gọi là Bosanska Krajina, Bijeljina và Tuzla ở phía đông bắc, Zenica và Doboj ở vùng trung tâm Bosna và Mostar, thủ phủ của Hercegovina.

Phần phía nam Bosna có khí hậu Địa Trung Hải rất thuận lợi cho nông nghiệp. Trung Bosna là vùng nhiều đồi núi nhất của Bosna với những dãy núi Vlašić, Čvrsnica, và Prenj. Đông Bosna cũng có nhiều núi non với Trebević, Jahorina, Igman, Bjelašnica và Treskavica. Olympics mùa đông năm 1984 được tổ chức tại đây.

3. Kinh tế

Bosna đối mặt với vấn đề kép xây dựng lại đất nước đã bị tàn phá bởi chiến tranh và thực hiện nhữn cải cách thị trường cho nền kinh tế tập trung hế hoạch hoá trước đây của họ. Một di sản của thời trước là ngành công nghiệp quân sự với quá nhiều nhân công; dưới thời lãnh đạo cũ Josip Broz Tito, các ngành công nghiệp quân sự được khuyến khích bên trong nhà nước cộng hoà, dẫn tới sự phát triển một phần lớn các nhà máy quốc phòng Nam Tư tại đây nhưng lại ít những nhà máy thương mại.

Trong hầu hết lịch sử Bosna, nông nghiệp dựa trên các trang trại nhỏ và kém hiệu quả của tư nhân; thực phẩm thường được nhập khẩu.

Cuộc chiến hồi những năm 1990 đã gây ra một sự thay đổi lớn trong nền kinh tế Bosna. GDP giảm 75% và việc phá huỷ cơ sở hạ tầng cũng tàn phá nền kinh tế. Tuy hầu hết năng lực sản xuất đã được khôi phục, kinh tế Bosna vẫn đối mặt với những khó khăn to lớn. Những con số GDP và thu nhập trên đầu người đã tăng 10% từ năm 2003 tới năm 2004; điều này và khoản nợ quốc gia đang giảm xuống của Bosna là những khuynh hướng tích cực, nhưng tỷ lệ thất nghiệp cao và thâm hụt thương mại lớn vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.

Đồng tiền tệ quốc gia là Mark chuyển đổi (KM) gắn với đồng Euro, được kiểm soát bởi một uỷ ban tiền tệ. Lạm phát hàng năm đang ở mức thấp nhất so với các quốc gia trong vùng với 1.9% năm 2004. Nợ nước ngoài là $3.1 tỷ (ước tính 2005) – số nợ nhỏ nhất của một nước cộng hoà thuộc Nam Tư cũ. GDP thực tăng trưởng với tỷ lệ 5% cho năm 2004 theo Ngân hàng trung ương Bosna của BiH và Văn phòng Thống kê của Bosna và Hercegovina.

Bosna và Hercegovina có một trong những mức xếp hạng bình đẳng thu nhập cao nhất thế giới, hạng 8 trong số 193 quốc gia

Tính đến năm 2016, GDP của Bosna và Hercegovina đạt 16.532 USD, đứng thứ 115 thế giới và đứng thứ 37 châu Âu.

Theo dữ liệu của Eurostat, GDP theo sức mua tương đương trên đầu người của Bosna và Hercegovina đứng ở mức 30% trung bình của EU năm 2008.

4. Văn hóa

Bosna và Hercegovina có nền văn học phong phú, với các nhà thơ như Antun Branko Šimić, Aleksa Šantić, Jovan Dučić và Mak Dizdar và các tác gia như Ivo Andrić, Meša Selimović, Branko Ćopić, Miljenko Jergović, Isak Samokovlija, Abdulah Sidran, Petar Kočić và Nedžad Ibrišimović. Nhà hát quốc gia được thành lập năm 1919 tại Sarajevo và giám đốc đầu tiên của nó là nhà viết kịch nổi tiếng Branislav Nušić. Các tờ tạp chí như Novi Plamen, MostSarajevske biljeznice là một trong những tờ báo nổi tiếng nhất viết về các chủ đề văn hoá và văn học.

Nghệ thuật Bosna và Hercegovina luôn phát triển và đa dạng từ các hầm mộ đá thời trung cổ được gọi là Stećci tới những bức hoạ tại triều đình Kotromanić. Tuy nhiên, chỉ khi Áo-Hung xuất hiện hội họa nước này mới thực sự phục hưng và phát triển. Những nghệ sĩ đầu tiên được đào tạo tại các viện hàn lâm châu Âu bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XX. Trong số đó có: Gabrijel Jurkić, Petar Tiješić, Karlo Mijić, Špiro Bocarić, Petar Šain, Đoko Mazalić, Roman Petrović và Lazar Drljača. Sau này, các nghệ sĩ như: Ismet Mujezinović, Vojo Dimitrijević, Ivo Šeremet, và Mica Todorović cùng những người khác bắt đầu nổi lên. Sau Thế Chiến II các nghệ sĩ như: Virgilije Nevjestić, Bekir Misirlić, Ljubo Lah, Meha Sefić, Franjo Likar, Mersad Berber, Ibrahim Ljubović, Dževad Hozo, Affan Ramić, Safet Zec, Ismar Mujezinović, và Mehmed Zaimović trở nên nổi tiếng. Ars Aevi một bảo tàng nghệ thuật đương đại với các tác phẩm của các nghệ sĩ nổi tiếng thế giới đã được thành lập ở Sarajevo.

5. Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính thức: tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Serbia

7. Cảnh quan du lịch

Travnik

Travnik Castle

Travnik Castle.  Nguồn: flickr

Jahorina

Jahorina

Jahorina. Ảnh: flickr

Là nơi có sân trượt tuyết được yêu thích nhất ở Bosnia và cựu chủ nhà của Thế vận hội Mùa đông, Jahorina đặc biệt thu hút những người yêu thích tuyết.

Mostar

Mostar, Bosnia and HerzegovinaẢnh: flickr